I. DOANH NGHIỆP
Ngày 2/11/2015, Bộ Tài chính ban hành công văn số 16132/BTC-TCT về việc đẩy mạnh việc triển khai chương trình Nộp thuế điện tử.
Nhằm tăng tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử theo Nghị quyết số 19/NQ- ngày 12/3/2015, Công văn này yêu cầu doanh nghiệp trên cả nước kể từ tháng 12/2015 bắt buộc phải thực hiện nộp thuế bằng phương thức điện tử
Đồng thời, Công văn cũng yêu cầu các Ngân hàng thương mại kể từ tháng 12/2015 trở đi chỉ chấp nhận hình thức nộp tiền thuế điện tử.
II. ĐẦU TƯ
Ngày 12/11/2015 Chính phủ ban hành nghị định số 118/2015 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư 2014.
Nghị định quy định đối tượng và nguyên tắc về ưu đãi đầu tư. Cơ quan đăng ký đầu tư, cơ quan quản lý quy hoạch, tài nguyên thiên nhiên và môi trường có trách nhiệm thông báo đầy đủ các đồ án quy hoạch và danh mục dự án đầu tư. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm rà soát, tổng hợp và tạo điều kiện đầu tư công đối với các nhà đầu tư nước ngoài thông qua cổng thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trước khi áp dụng việc phát hành hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các nhà đầu tư nước ngoài có trách nhiệm kê khai thông tin về các dự án đầu tư của họ trên hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài. Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ ngày họ hoàn thành khai báo thông tin trực tuyến, các nhà đầu tư nước ngoài nộp hồ sơ xin cấp hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho cơ quan đăng ký đầu tư
– Cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền kinh doanh trong ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện tại Phụ lục 4 Luật Đầu tư kể từ khi đáp ứng đủ điều kiện và phải bảo đảm đáp ứng các điều kiện đó trong quá trình hoạt động đầu tư kinh doanh.
– Điều kiện đầu tư kinh doanh, theo Nghị định 118/2015, dưới các hình thức:
+ Giấy phép;
+ Giấy chứng nhận đủ điều kiện;
+ Chứng chỉ hành nghề;
+ Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
+ Văn bản xác nhận;
+ Các hình thức khác;
– Mọi cá nhân, tổ chức đáp ứng điều kiện đầu tư kinh doanh đều có quyền thực hiện hoạt động đầu tư, kinh doanh. Trong trường hợp từ chối cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung giấy phép, phải thông báo và nêu rõ lý do.
– Trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính để được cấp giấy phép hoặc thực hiện các điều kiện quy định tại Điểm g Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 118/2015/NĐ-CP, doanh nghiệp không phải ghi ngành, nghề kinh doanh có điều kiện tại Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
– Dự án đầu tư thuộc ngành, nghề ưu đãi đầu tư hoặc ngành, nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư theo Phụ lục I Nghị định 118 năm 2015;
– Dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn theo Phụ lục II Nghị định 118/2015/CP;
– Dự án đầu tư có quy mô vốn từ 6.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 6.000 tỷ đồng trong thời hạn 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc kể từ ngày được quyết định chủ trương đầu tư đối với dự án không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
– Dự án đầu tư tại vùng nông thôn sử dụng từ 500 lao động trở lên;
– Doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp KHCN, tổ chức KHCN.
– Tùy thuộc tính chất, quy mô và điều kiện của từng dự án, dự án đầu tư được thực hiện theo một hoặc một số thủ tục sau đây:
+ Quyết định chủ trương đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư;
+ Thành lập tổ chức kinh tế;
+ Thực hiện thủ tục giao đất, giao lại đất, cho thuê đất, cho thuê lại đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất;
+ Thực hiện thủ tục về xây dựng.
– Nhà đầu tư trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án đầu tư có sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư theo quy định tương ứng tại văn bản quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá, văn bản phê duyệt kết quả lựa chọn nhà đầu tư và pháp luật liên quan mà không phải thực hiện thủ tục quyết định chủ trương đầu tư.
Chủ đầu tư có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng, đất đai, bảo vệ môi trường, lao động và quy định có liên quan trong quá trình thực hiện dự án.
Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 27/12/2015
III. THUẾ
Ngày 24/11/2015, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 193/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Thông tư này thêm Điểm h Khoản 7 Điều 5 của Thông tư số 219/2013 / TT-BTC về việc miễn khai thuế giá trị gia tăng (GTGT) về việc thu và thanh toán thù lao uỷ quyền của các cơ quan chính phủ.
“h. Tổ chức, doanh nghiệp nhận các khoản thù lao từ cơ quan nhà nước do thực hiện hoạt động thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước.
Thù lao thu hộ, chi hộ các cơ quan nhà nước không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT quy định tại điểm này là các khoản thù lao nhận được từ hoạt động: thu bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm y tế tự nguyện cho cơ quan Bảo hiểm xã hội; chi trả trợ cấp ưu đãi cho người có công, trợ cấp khác cho Bộ Lao động và thương binh xã hội; thu thuế của hộ cá nhân cho cơ quan thuế và các khoản thu hộ, chi hộ khác cho cơ quan Nhà nước.”
Thông tư này sẽ có hiệu lực từ 10 tháng 1 năm 2016.
IV. ĐẤU THẦU
Ngày 27/11/2015, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành Thông tư số 19/2015/TT-BKHĐT quy định chi tiết lập báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu, thay thế Thông tư số 21/2010/TT-BKHĐT ngày 28/10/2010
Thông tư hướng dẫn cách áp dụng mẫu báo cáo thẩm định trong quá trình tổ chức lựa chọn nhà thầu và quy định thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ quan tâm, hồ sơ dự tuyển, hồ sơ đề xuất tối đa là 20 ngày kể từ ngày tổ chức thẩm định nhận được đầy đủ hồ sơ trình đến ngày có báo cáo thẩm định. Đối với thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu, trường hợp gói thầu áp dụng phương thức một giai đoạn 02 túi hồ sơ, thời gian thẩm định được tính là tổng thời gian thẩm định kết quả đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu.
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15/01/2016.
V. LAO ĐỘNG – TIỀN LƯƠNG
Ngày 14/11/2015, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2015/NĐ-CP quy định mức lương tối thiểu vùng đối với người lao động làm việc ở doanh nghiệp, liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã, tổ hợp tác, trang trại, hộ gia đình, cá nhân và các cơ quan, tổ chức có sử dụng lao động theo hợp đồng lao động
Nghị định này điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu vùng kể từ ngày 1/1/2016 như sau:
– Vùng I: tăng từ 3.100.000 lên 3.500.000 đồng/tháng
– Vùng II: từ 2.750.000 lên 3.100.000 đồng/tháng
– Vùng III: từ 2.400.000 lên 2.700.000 đồng/tháng
– Vùng IV: từ 2.150.000 lên 2.400.000 đồng/tháng
Như vậy, trong 04 vùng thì vùng I có mức tăng nhiều nhất 400.000 đồng/tháng, kế đến là vùng II tăng 350.000 đồng/tháng, vùng III tăng 300.000 đồng/tháng và tăng ít nhất là vùng IV tăng 250.000 đồng/tháng
Việc phân loại vùng để áp dụng mức lương tối thiểu căn cứ theo Phụ lục đính kèm Nghị định này.
Nghị định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2016.
_____________________________________
Lưu ý: Thông tin pháp luật được P&S Legal Services khái quát chung các điểm nổi bật từ nguồn văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành và không được xem như là bản tư vấn chính thức.
Vui lòng liên hệ để biết thêm chi tiết: info@ps-legalservices.com